<p> Do vậy, chiến lƣợc sử dụng phân bón của nề n nông nghiệp thế kỷ 21 là v ận dụng hệ thống dinh dƣ ỡng cây trồng tổ ng hợ p: duy trì và điều chỉ nh độ phì nhiêu của đất và cung câ ́ p ch ất dinh dƣỡ ng cho cây trô ̀ ng ở mức tối thích nh ằm ổ n định năng suất nhƣ mong muốn. Phân hữu cơ vi sinh vật là s ản phẩm đáp ứng đƣợc những yêu c ầu đó. Kết hợ p thích đáng phân khoáng, phân hữu cơ, tàn dƣ thực vật, phân ủ hay các loa ̣ i cây có khả năng cố định đạm tuỳ theo hệ thống sử dụng đất và các điều kiện sinh thái, xã hội và kinh tế để cho hiệ u quả cao hơn khi sử dụng. Phân hữu cơ vi sinh vật là s ản phẩm đƣợc sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng, cải t ạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đƣợc tuyển chọn với mật đ ộ đạt tiêu chu ẩn quy định, góp phần nâng cao năng su ất, ch ất lƣợ ng nông s ản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hƣở ng xấu đế n ngƣời, đ ộng vật, môi trƣờ ng sinh thái và ch ất lƣợng nông sản. Hay nói cách khác: phân h ữu cơ vi sinh là sản phẩm của quá trình lên men vi sinh c ủa phế th ải nông nghiệ p nhƣ: rơm rạ, bã mía, bã s ắn, rác thải mềm. Các phế thải nông nghiệp sau khi ủ từ 60 - 80 ngày trở thành hỗ n hợ p tơi xốp, có mầu nâu đen, không có mùi hôi thối. Phân bón hữu cơ vi sinh có vai trò quan tr ọng trong việc nâng cao năng suất, c ải thiện độ phì của đất, song ở Việt Nam nói chung đ ặc biệt là khu vực trung du, miền núi phía Bắc cho đến nay mức độ ứng dụng loại phân bón này còn hạn chế. Ngƣời nông dân miề n núi chƣa thực sự đƣợc thừa hƣởng thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học V iê ̣ t Nam về phân bón hữu cơ vi sinh. Mặt khác, phân bón hữu cơ vi sinh chỉ mới đƣợc sản xuất trong nhà máy ho ặc một vài cơ sở lớn, giá thành phân bón cao, việc chuyên chở tới vùng sâu, vùng xa còn có nhi ều hạn chế. Ngƣời nông dân tr ồng chè khu v ực trung du – miền núi phía Bắc có rất ít cơ h ội để tiếp xúc và sử dụng loại phân bón này. Chính vì thế, nghiên c ứu sản xuât sƣ ̉ du ̣ ng phân hƣ ̃ u cơ v i sinh t ừ nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp ta ̣ i chỗ là cần thiết. Việt Nam có l ịch sử tr ồng chè lâu đời nhƣng cây chè mới chỉ đƣợc trồng và phát tri ển v ới quy mô l ớn từ khoảng 100 năm nay. V ới đ ặc điểm là loại cây công nghi ệp dài ngày, dễ trồng và chăm sóc, nhiệm kỳ kinh tế dài 30 - 40 năm, phù hợ p v ới điều kiện tự nhiên ở các vùng đất dốc của Việt Nam, do vậy cây chè đã trở thành cây công nghi ệp mũi nhọn, mang lại giá tr ị kinh tế cao, tham gia vào thị trƣờng xuất khẩu. </p>
<p> Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc vụ Đông Xuân năm 2011 t ...
<p> Với diện tích đất nông nghiệp 433.45 ha (tính năm 2010), trong đó diện tích trồng hoa 10 ha, Phú Mậu được xem là một ...
<p> Trong thời gian thực tập tại phòng Nông nghiệp UBND huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An tôi đã chọn đề tài "Đánh giá hiệu q ...
<p> Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên ban tặng cho con người, là tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, là điều kiện tiê ...
<p> Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là ngành sản xuất vật chất cơ bản của đời sống xã hội, đem lại ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay