Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững và phát triển. Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa. Trong thời đại ngày nay, với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các vấn đề đã phân tích ở trên chính là lí do em lựa chọn làm về chuyên đề “Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm 3 phần: Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 1.1 .ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 1.1.1. Số lượng người lao động và cơ cấu lao động Bảng 1.1 - Cơ cấu lao động tại thời điểm 31/3/2010 Chỉ tiêu Nam Nữ Phân theo trình độ học vấn 71 24 1. Trên đại học 2 2. Đại học/cao đẳng 46 22 3. Trung cấp 2 4. Công nhân kỹ thuật 7 5. Sơ cấp/lao động phổ thông 16 Phân theo phân công lao động 1. HĐQT/Ban Giám đốc 5 2 2. Lao động quản lý (từ cấp phòng/bộ phận trở lên) 10 1 3. Lao động trực tiếp 22 4. Lao động gián tiếp 49 24 Nguồn: Alphanam Cơ điện 1.1.2. Đặc điểm lao động của công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định, phần lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông nhưng Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Hàng năm Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại học, trường công nhân kỹ thuật., cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của việc phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng lao động mà vẫn tăng năng suất lao động.
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển. Nền kinh tế đã có nhiều đổi thay đáng kể. Cùng với những chuyể ...
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh c ...
LOẠI TRỪ toàn bộ GIÁ TRỊ GHI SỔ khoản đầu tư của công ty mẹ trong công ty con, phần tài sản thuần của công ty mẹ nắm ...
Đặc điểm: - Được ghi nhận khi tài sản được bán và được thuê lại bởi chính người bán (VAS 06.31) Mục đích của giao ...
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích ứng và đứng vững được yêu cầu đề ra cho c ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay