1. Tính cấp thiết của đềtài luận án Việt Nam đặt mục tiêu vềcơbản trởthành nước công nghiệp hoá vào năm 2020. Quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam có bối cảnh khác với các nước Đông Á, cụthểlà Việt Nam phải tham giavào quá trình hội nhập kinh tếquốc tếvà tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và thếgiới. Bên cạnh đó, các nước trong khu vực nhưTrung Quốc và ASEAN-4đã đạt được những kết quảrất đáng ngưỡng mộtrong phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, chính sách thương mại quốc tếcó một vịtrí quan trọng trong việc hỗtrợ thực hiện chính sách công nghiệp và các chính sách khác. Chính sách thương mại quốc tếlà thuật ngữ đang được vận dụng trên thực tiễn song không được sửdụng một cách hệthống cũng như ởkhía cạnh này hay khía cạnh khác còn có những nội dung và tên gọi khác nhau nhưchính sách xuất nhập khẩu, chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia, chương trình nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, biểu thuếnhập khẩu ưu đãi theo CEPT, . Việt Nam đã hoàn thành đàm phán gia nhập WTO, đã là thành viên của ASEAN, APEC, WTO, ký kết các hiệp định khung với Liên minh châu Âu, hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Thực hiện công nghiệp hoá trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế đặt ra những vấn đềvềtính minh bạch, chủ động của chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam, đặc biệt là sựphối hợp giữa Uỷban quốc gia vềhợp tác kinh tếquốc tế, BộThương mại, BộTài chính, BộCông nghiệp với các bộngành, hiệp hội, doanh nghiệp và đối tác nước ngoài. Chính phủViệt Nam đã thực hiện nhiều cải cách vềthương mại trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế. Tuy nhiên, nhiều vấn đềcòn cần được tiếp tục xem xét nhưviệc liên kết doanh nghiệp và Chính phủtrong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế; cơsởkhoa học và thực tiễn khi đàm phán ASEAN mởrộng, ký kết hiệp định song phương; phát huy vai trò của khu vực kinh tếcó vốn đầu tưnước ngoài trong việc thực hiện chính sách; và cách thức vận dụng các công cụcủa chính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Chính sách thương mại quốc tếphải được hoàn thiện đểvừa phù hợp với các chuẩn mực thương mại quốc tếhiện hành của thếgiới, vừa phát huy được lợi thếso sánh của Việt Nam. Với những lý do nêu trên, việc xem xét chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tếlà việc làm vừa có ý nghĩa vềmặt lý luận, vừa có ý nghĩa vềmặt thực tiễn, góp phần đưa Việt Nam hội nhập thành công và đạt được mục tiêu vềcơbản trởthành quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020. 2. Tình hình nghiên cứu đềtài Chính sách thương mại quốc tếlà một thuật ngữkhông còn mới trên thế giới. Tổchức thương mại thếgiới (WTO) cung cấp thông tin cập nhật vềcác nội dung của chính sách thương mại quốc tếtrên trang web của tổchức này. Đây là một nguồn tài liệu phong phú giúp ích cho việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tếbởi vì những nguyên tắc, quy định của WTO đang và sẽtác động tới không chỉcác hoạt động thương mại quốc tếmà cảcác hoạt động kinh tếquốc tếvà chính sách thương mại quốc tếcủa các quốc gia. Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam vừa mới trởthành thành viên của WTO. Các rà soàt vềchính sách thương mại quốc tế của Việt Nam cũng chưa được đưa vào chương trình làm việc chính thức của Nhóm rà soát chính sách thương mại quốc tếcủa WTO. Tại Việt Nam, Dựán HỗtrợThương mại Đa biên (MUTRAP) thuộc Bộ Thương mại, do Cộng đồng Châu Âu tài trợgiúp Việt Nam tiến hành các nghiên cứu nhằm hỗtrợViệt Nam trong tiến trình gia nhập WTO và đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện các cam kết quốc tếvềthương mại. Hiện tại, dựán này đã bước vào giai đoạn II. Kết quảnghiên cứu ởgiai đoạn I bao gồm những vấn đềvềcắt giảm thuếtrong ASEAN và WTO, phát triển công nghiệp của Việt Nam trong điều kiện hội nhập, các nguyên tắc trong khuôn khổhiệp định vềdịch vụcủa WTO, hỏi đáp vềAPEC, ASEAN. Các nghiên cứu của dựán hiện đang tập trung vào nâng cao năng lực cho cán bộ Việt Nam, thiết lập các điểm hỏi đáp vềcác rào cản kỹthuật đối với thương mại (TBT) và các biện pháp kiểm dịch (SPS). Tuy nhiên, MUTRAP không ưu tiên giải quyết các vấn đềvềphối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Trung tâm Kinh tếquốc tếcủa Úc (CIE) thực hiện nghiên cứu vềcác công cụcủa chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam cũng nhưcác quy định vềthương mại , chính sách xuất khẩu. Nghiên cứu này [114] hoàn thành năm 1998. Ngoài ra, tại Việt Nam đã có nhiều công trình, sách tham khảo vềhội nhập kinh tếquốc tế. Một sốcông trình tiêu biểu nhưsách tham khảo “Toàn cầu hoá và Hội nhập kinh tếcủa Việt Nam” do VụTổng hợp Kinh tế, Bộ Ngoại giao chủbiên năm 1999, tài liệu bồi dưỡng “Kiến thức cơbản vềhội nhập kinh tếquốc tế” do BộThương mại thực hiện năm 2004, công trình “Hội nhập kinh tế: Áp lực cạnh tranh trên thịtrường và đối sách của một sốnước” do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tếTrung ương và Cơquan Phát triển Quốc tếThuỵ Điển phối hợp thực hiện vào năm 2003, tài liệu tham khảo “Những vấn đềcơbản vềthểchếhội nhập kinh tếquốc tế” do PGS.TS. Nguyễn Như Bình chủbiên năm 2004. Các công trình này giới thiệu những vấn đềcốt lõi của hội nhập kinh tếquốc tếsong không tập trung xem xét việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam. Việc tính toán lợi thếso sánh hiện hữu (RCA) của Việt Nam được thực hiện ởmột sốcông trình nhưcông trình của Mutrap [139], công trình của Nguyễn Tiến Trung [152], công trình của Fukase và Martin [109]. Các công trình này đều được hoàn thành vào năm 2002. Tuy nhiên, các công trình này chưa diễn giải, ứng dụng lợi thếso sánh hiện hữu vào việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam. Đối với các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá, phát triển ngành công nghiệp chếtạo là một trong những hoạt động trọng tâm như nghiên cứu của Krugman và Obstfeld [50], nghiên cứu của Ohno [58]. Khu vực kinh tếcó vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài (FDI) được xem xét dưới nhiều khía cạnh trong đó có vai trò của nó đối với hoạt động thương mại quốc tếcủa các quốc gia nhưcác nghiên cứu của Banga [107], Goldberd và Klein vào năm 1997 [120], Lipsey vào năm 1999 [131], Zhang vào năm 2001 [166], Weiss và Jalilian vào năm 2003 [160], Lemi vào năm 2004 [130], Kishor vào năm 2000 [126], Mortimore vào năm 2003 [137], Krugman và Obstfeld vào năm 1996 [50], Yilmaz vào năm 2004 [159]. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa xem xét việc thúc đẩy xuất khẩu thông qua khu vực FDI ởViệt Nam. Tại Việt Nam, một sốnghiên cứu vềxuất khẩu của khu vực FDI đã được thực hiện nhưnghiên cứu của Nguyễn NhưBình và Haughton vào năm 2002 [111]; nghiên cứu của Mutrap vào năm 2004 [138]; nghiên cứu của Martin và cộng sựvào năm 2003 [51]. Ba công trình này đã xem xét sựhiện diện của FDI theo ngành và tỷtrọng xuất khẩu của FDI trong các ngành này. Tuy nhiên, việc xem xét tăng cường xuất khẩu của khu vực FDI nhưmột nội dung của chính sách thương mại quốc tếchưa được thực hiện. Một sốluận án tiến sỹcũng đã thực hiện các nghiên cứu vềthúc đẩy xuất khẩu hay chính sách ngoại thương nhưluận án tiến sỹ“Những giải pháp chủ yếu đểthúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước khu vực mậu dịch tựdo ASEAN (AFTA) trong giai đoạn đến 2010 của Nguyễn Thanh Hà thực hiện năm 2003 [47]; luận án tiến sỹ“Tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam theo con đường thúc đẩy xuất khẩu: Những điều kiện cần thiết và những giải pháp” của Trần Văn Hoè thực hiện năm 2002 [48]; luận án tiến sỹ “Hoàn thiện chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với khu vực và thếgiới” của TừThanh Thuỷ thực hiện năm 2003 [89]. Đặc điểm của các luận án này là hoặc chỉtập trung vào một khu vực, hoặc chỉxem xét vấn đềthúc đẩy xuất khẩu, hoặc xem xét dưới góc độchính sách ngoại thương chứchưa hệthống hoá các nội dung liên quan của chính sách thương mại quốc tếViệt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Tóm lại, hiện vẫn chưa có một công trình nghiên cứu một cách hệthống chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, đềtài được lựa chọn nghiên cứu của luận án là mới và cần thiết cảvềphương pháp luận và nội dung nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu của luận án Mục đích của luận án là nghiên cứu một cách hệthống chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tếvà đềxuất một sốquan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách này ởViệt Nam. Để đạt được mục đích này, luận án thực hiện hệthống hoá các vấn đềlý luận trong đó chú trọng việc xây dựng một khung phân tích thống nhất; nghiên cứu thực trạng hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam; xem xét kinh nghiệm hoàn thiện chính sách này ởmột sốquốc gia trước khi đềxuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án “Hội nhập quốc tế” có phạm vi rộng lớn hơn “hội nhập kinh tếquốc tế” song đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Luận án xem xét chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong khoảng thời gian từnăm 1988 đến nay, ưu tiên xem xét giai đoạn từnăm 2001 đến nay. Đây là giai đoạn mà Việt Nam tăng tốc hội nhập kinh tếquốc tếnói chung và hội nhập vềthương mại nói riêng. Luận án chỉtập trung xem xét các vấn đềliên quan đến thương mại hàng hoá chứkhông xem xét các vấn đềvềthương mại dịch vụvà các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sởhữu trí tuệ. Luận án cũng không tập trung nghiên cứu các vấn đềthường được nghiên cứu cùng với chính sách thương mại quốc tếnhưtỷgiá hối đoái và thịtrường ngoại hối. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sửdụng các phương pháp nghiên cứu chủyếu trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp. Luận án sửdụng các sốliệu thống kêphù hợp trong quá trình phân tích và tổng hợpthực tiễn vận dụng và hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam; phân tích và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế(Hoa Kỳ, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc) trong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế. Luận án tổng hợplý luận vềchính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tếcủa các quốc gia công nghiệp hoá theo một khung phân tích. Luận án so sánh bối cảnhhoàn thiện của Việt Nam với các quốc gia kểtrên. Các công cụcủa chính sách thương mại quốc tế được so sánh, đối chiếu theo từng giai đoạn lịch sử. Luận án ứng dụng phương pháp toán để tính toán lợi thếso sánh hiện hữu của Việt Nam trong ASEAN, từ đó xem xét lợi thếcủa Việt Nam với thếgiới và với ASEAN. Trên cơsở đó, luận án diễn giải cách thức vận dụng chỉsố này đểhoàn thiện chính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tếcủa Việt Nam. Luận án sửdụng Dựán phân tích thương mại toàn cầu (GTAP) để đánh giá tác động của Chương trình thu hoạch sớm (EHP), trong khuôn khổHiệp định Thương mại tựdo ASEAN – Trung Quốc, tới nền kinh tếViệt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới sau đây: Một là,luận án phân tích và đềxuất hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếtheo một khung phân tích thống nhất. Mục tiêu công nghiệp hoá và sức ép của hội nhập kinh tếquốc tế đồng thời tác động tới việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếqua nhận thức vềmối quan hệgiữa tựdo hoá thương mại và bảo hộmậu dịch, hoàn thiện các công cụcủa chính sách thương mại quốc tếvà phối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế. Hai là, luận án đưa ra cách diễn giải mới vềlợi thếso sánh hiện hữu (RCA) bao gồm định hướng vềmởrộng liên kết khu vực, ký kết các hiệp định song phương, lộtrình hội nhập. Ứng dụng dựán phân tích thương mại toàn cầu (GTAP) đểxem xét tác động của Chương trình thu hoạch sớm (EHP) tới nền kinh tếViệt Nam cho thấy Việt Nam là quốc gia thu được nhiều lợi ích nhất từEHP nhưgóp phần tăng GDP; giá trịgia tăng; cải thiện hệsố thương mại. Luận án xem xét việc hoàn thiện chính sách theo hai nội dung (i) lộtrình tựdo hoá thương mại ngành; (ii) hoàn thiện công cụthuếquan. Ba là,luận án xem xét cách thức hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế ởbốn quốc gia đã là thành viên của WTO bao gồm: Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc và Hoa Kỳ. Các bài học rút ra cho Việt Nam bao gồm thực hiện đẩy mạnh tựdo hoá thương mại và chú trọng tới nâng cao năng lực cạnh tranh; chủ động phòng ngừa các tranh chấp thương mại; cải cách doanh nghiệp nhà nước và tưnhân hoá; tạm thời không tham gia Hiệp định vềmua sắm của Chính phủtrong khuôn khổWTO; tập trung việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếvào một cơquan trực thuộc Chính phủvà thực hiện minh bạch hoá chính sách; cộng đồng doanh nghiệp thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi vềviệc thực hiện chính sách thương mại quốc tếqua các kênh trao đổi nhưcác diễn đàn, các cuộc họp. Bốn là,thông qua việc phân tích thực tiễn vận dụng chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế, luận án chỉra rằng chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam chưa được sửdụng một cách hệthống và thiếu sựkết hợp đồng bộgiữa các ngành liên quan. Việc thống kê, theo dõi các công cụphi thuếquan trong chính sách thương mại quốc tếchưa được thực hiện. Việc phối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcòn yếu. Năm là,trên cơsởphân tích lý luận và thực tiễn vềchính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế ởViệt Nam, luận án đềxuất các quan điểm và một sốgiải pháp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới như: tăng cường sửdụng hạn ngạch thuế quan (công cụphù hợp với các nguyên tắc của WTO); hoàn thiện hệthống thông tin thịtrường theo ngành hàng và theo công cụáp dụng ởcác thịtrường xuất khẩu. Trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế, Việt Nam phải đảm bảo tuân thủcác cam kết nhưng không nên bó buộc trong một lịch trình nhất định. Việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcần tăng cường sựtham gia của cộng đồng doanh nghiệp và giới nghiên cứu. Chính phủViệt Nam cần thể hiện rõ định hướng đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh. Uỷ ban Quốc gia vềHợp tác Kinh tếQuốc tếnên là cơquan đầu mối thực hiện điều phối hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa và phụbìa, danh mục các ký hiệu, chữviết tắt, danh mục bảng hình, tài liệu tham khảo và phụ lục, các công trình đã công bốcủa tác giả, luận án được kết cấu nhưsau: Chương 1 – Cơsởlý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế.Chương này làm rõ cơsởlý luận và đềxuất khung phân tích cho toàn bộluận án. Chương này thực hiện rà soát khái niệm vềchính sách thương mại quốc tế, bản chất của hội nhập kinh tếquốc tếvềthương mại. Những nguyên tắc, quy định của WTO được xem xét đểlàm rõ hơn định hướng hoàn thiện các công cụcủa chính sách thương mại quốc tế. Nội dung của việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếbao gồm những vấn đềnhư: (i) nhận thức vềmối quan hệ giữa tựdo hoá thương mại và bảo hộmậu dịch trong quá trình hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam; (ii) hoàn thiện các công cụcủa chính sách thương mại quốc tế; (iii) phối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế. Chương này xem xét kinh nghiệm hoàn thiện của một sốquốc gia trên thếgiới nhằm tìm ra những bài học hữu ích cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế. Với mục tiêu nghiên cứu chính sách thương mại quốc tếcủa các quốc gia trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tếquốc tế, chương này xem xét kinh nghiệm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa bốn quốc gia đã là thành viên của WTO, bao gồm: Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc và Hoa Kỳ. Kinh nghiệm của Thái Lan và Malaysia được xem xét trong bối cảnh hai nước này gia tăng hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh nghiệm của Trung Quốc được xem xét trong bối cảnh Trung Quốc gia nhập Tổchức Thương mại thếgiới (WTO). Kinh nghiệm của Hoa Kỳ được xem xét đểlàm rõ cơchếhoàn thiện chính sách thương mại quốc tế ởmột quốc gia phát triển kêu gọi tựdo hoá thương mại mạnh mẽnhất trên thế giới Chương 2 – Thực trạng hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế.Sửdụng khung phân tích ở chương đầu tiên, Chương 2 xem xét nhận thức vềmối quan hệgiữa tựdo hoá thương mại và bảo hộmậu dịch trong quá trình hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam theo ba giai đoạn, đồng thời phân tích thực tiễn hoàn thiện công cụthuếquan, các công cụphi thuếquan, thực tiễn phối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế ởViệt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Chương này cũng ứng hai công cụlà chỉsốlợi thếso sánh hiện hữu (RCA) và Dựán phân tích thương mại toàn cầu (GTAP) để xem xét việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam. Chương 3 – Quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Trên cơsởnhững lý luận và thực tiễn được phân tích, chương này xem xét bối cảnh hội nhập kinh tếquốc tếcủa Việt Nam trong thời gian tới; đềxuất một sốquan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam. Các giải pháp được luận giải cảvềnội dung, địa chỉáp dụng và điều kiện áp dụng.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tận dụng để đẩy nhanh tốc ...
I. BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) 1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) - tiền ...
1. Khái niệm về toàn cầu hoá. Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh ...
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund, viết tắt IMF). Thành viên: 188 quốc gia. Trụ sở chính: Washington ...
ĐBSCL được thiên nhiên ưu đãi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, được thị trường ư ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay