<p> Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự minh bạch trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và mối quan hệ giữa minh bạch trách nhiệm xã hội doanh nghiệp với hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là loại dữ liệu bảng được thu thập từ 323 công ty niêm yết phi tài chính. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích chính gồm Pooled OLS, FEM, REM, FGLS và GMM. Kết quả thống kê cho thấy mức độ minh bạch CSR các công ty niêm yết ở Việt Nam đạt 63,9% so với mức kỳ vọng. Tuy vậy, mức độ minh bạch CSR của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam cho thấy có sự tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2013-2019. Thông tin CSR được các công ty niêm yết Việt Nam công bố trong các báo cáo thường niên hàng năm, tập trung vào năm khía cạnh gồm (1) cổ đông/nhà đầu tư; (2) môi trường; (3) người lao động; (4) cộng đồng; (5) sản phẩm/khách hàng. Trong đó mức độ công bố thông tin khía cạnh cổ đông/nhà đầu tư là cao nhất (93%). Kế tiếp là mức độ công bố thông tin khía cạnh sản phẩm/khách hàng (66,19%); khía cạnh cộng đồng địa phương (63,5%); khía cạnh người lao động (61,69%); khía cạnh và cuối cùng là khía cạnh môi trường (35,44%). Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy trung bình điểm minh bạch CSR của các công ty niêm yết trên HOSE cao hơn các công ty niêm yết trên HNX. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy mức độ minh bạch CSR của các công ty niêm yết Việt Nam chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố trong đó bao gồm các nhân tố đặc điểm công ty (quy mô công ty, tuổi công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và ngành nghề) và các nhân tố đặc điểm KSQT (quy mô HĐQT, CEO không kiêm chức chủ tịch HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tỷ lệ phụ nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu tập trung, tỷ lệ sở hữu nhà nước và tỷ lệ sở hữu nước ngoài). Cụ thể, hệ số hồi quy của các biến như tuổi công ty, quy mô công ty, khả năng sinh lời, CEO không kiêm chức chủ tịch HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu tập trung, tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ phụ nữ trong HĐQT có giá trị dương ở mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. Ngược lại, hệ số hồi quy của đòn bẩy tài chính và tỷ lệ sở hữu nhà nước có giá trị âm ỏ mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy cho thấy các biến như quy mô HĐQT và chất lượng kiểm toán không ảnh hưởng đến sự minh bạch CSR của các công ty niêm yết Việt Nam. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc lần lượt là sự minh bạch của mỗi khía cạnh CSR cho thấy các nhân tố có sự ảnh hưởng khác nhau đến các khái cạnh CSR thành phần. </p>
<p> Đất nước ta đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với đó là nhu cầu sử dụng năng lư ...
<p> Hiện nay tình trạng giết mổ gia súc, gia cầm thủ công tự phát đang xảy ra ở rất nhiều nơi. Với số lượng điểm giết mổ ...
<p> Đặt vấn đề Một trong những vấn đề nằm trong những quan tâm hàng đầu đặt ra cho sự nghiệp đổi mới đất nước, đó là ph ...
<p> Tiến bộ của khoa học và công nghệ ngày càng được ứng dụng phục vụ công cuộc chăm sóc sức khỏe con người nhiều hơn.Kỹ ...
<p> Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về " ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay